thabet .studio
shbet tai
jun88 co
trang i9bet có uy tín không
thabet .studio
shbet tai
jun88 co
trang i9bet có uy tín không

shbet có lưa đảo không

$8

Bảng cân đối kế toán là một tài liệu tài chính vô cùng quan trọng. Nó giúp nhà đầu tư, chủ doanh ng

Quantity
Add to wish list
Product description



  Bảng cân đối kế toán là một tài liệu tài chính vô cùng quan trọng. Nó giúp nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp theo dõi tình hình của doanh nghiệp đó, sau đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Vậy Vốn chủ sở hữu ở đâu trên bảng cân đối kế toán? Cùng chúng tôi phân tích nhé.

  Bảng cân đối kế toán là gì? - Phần 2: Nợ phải trả và Vốn chủ sở

  Vốn chủ sở hữu ở đâu trên bảng cân đối kế toán?

  Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tóm tắt ngắn gọn về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm có/ sở hữu (tài sản) và những khoản nợ ở một thời điểm nhất định.

  Bảng cân đối kế toán phản ánh số liệu về giá trị toàn bộ tài sản và nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, vì vậy người ta coi bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh toàn bộ nguồn lực tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm thường là cuối năm, cuối quý hoặc cuối tháng.

  Phương trình kế toán căn bản thể hiện rằng: “Lấy những gì bạn có trừ đi những cái bạn nợ, thì đó chính là giá trị của bạn”. Các BCDKT đều tuân thủ theo nguyên tắc:

  “Tài sản – Nợ phải trả = Vốn chủ sở hữu” hay “Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu”.

  Vì vậy, BCDKT luôn luôn phải cân bằng giữa tài sản và tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

  Ví dụ: Khi doanh nghiệp sử dụng tiền để mua tài sản cố định, mục “Tiền và các khoản tương đương tiền” trong BCĐKT sẽ giảm đúng bằng lượng giá trị tăng lên của khoản “Nguyên giá tài sản cố định” và giúp cho BCĐKT cân bằng.

  Cách tính vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán

  Tính toán vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán duy nhất của người sở hữu

  Vốn chủ sở hữu đại diện cho giá trị mà chủ sở hữu có thể bắt kịp sau khi bán tài sản của mình và giải quyết tất cả các khoản nợ. Điều này có thể được tính bằng cách thêm các giá trị sau với nhau.

  Vốn chủ sở hữu = Đầu tư ban đầu của chủ sở hữu + Vốn được tặng (Nếu có) + Tiền lãi tiếp theo - Khoản lỗ sau đó - Rút tiền của chủ sở hữu

  Tính toán vốn chủ sở hữu của cổ đông trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hợp nhất

  Vốn chủ sở hữu của cổ đông đại diện cho giá trị còn lại trong doanh nghiệp sau khi thanh lý tất cả các tài sản và xử lý tất cả các khoản nợ. Giá trị còn lại này là số tiền được phân phối giữa các cổ đông của công ty. Điều này có thể được tính bằng cách cộng các số dư của tất cả các tài khoản vốn chủ sở hữu xuất hiện trong bảng cân đối kế toán (Tài khoản chứng khoán phổ biến, tài khoản chứng khoán ưu tiên, thu nhập giữ lại, v.v.

  Tính toán vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán bằng phương trình kế toán

  Đây là một cách tiếp cận khác để tính toán vốn chủ sở hữu và cổ đông, sử dụng các giá trị xuất hiện trên bảng cân đối kế toán. Cách tiếp cận này sử dụng phương trình kế toán chính để tính toán vốn chủ sở hữu hoặc cổ đông. Đây là một cách tiếp cận đơn giản và có thể dễ dàng được áp dụng để tính toán cả vốn chủ sở hữu của các chủ sở hữu duy nhất và các cổ đông của một công ty.

  Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu của chủ sở hữu

  Từ đó, công thức tính vốn chủ sở hữu có thể chỉ đơn giản là,

  Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả

  Quá trình này bao gồm ba bước.

  Bước 01 : Tính giá trị của tổng tài sản, cả hữu hình và vô hình. Các giá trị tài sản này được tính toán dựa trên giá trị thị trường hiện tại, không tính theo chi phí, với sự điều chỉnh để đánh giá cao hoặc khấu hao.

  Bước 02 : Tính giá trị của tổng nợ, cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

  Bước 03 : Trừ giá trị của tổng nợ phải trả khỏi giá trị của tổng tài sản. Câu trả lời có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Nếu giá trị là dương, đó là số tiền mà chủ sở hữu hoặc cổ đông phải có. Nếu giá trị âm, đó là số tiền mà chủ sở hữu nợ cho tổ chức, trong một quyền sở hữu duy nhất và nếu đó là một thực thể kinh doanh hợp nhất, đó là nghĩa vụ của chính doanh nghiệp.

  Vốn chủ sở hữu là số tiền ban đầu được đầu tư vào một doanh nghiệp. Nếu vào cuối năm tài chính, công ty quyết định tái đầu tư lợi nhuận ròng của mình vào công ty (sau thuế), thì lợi nhuận giữ lại sẽ được chuyển từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào tài khoản vốn chủ sở hữu của cổ đông trên bảng cân đối kế toán. Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của công ty. Để cho bảng cân đối kế toán cân bằng, tổng tài sản phải bằng tổng nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu.

  Dưới đây là một ví dụ về một bảng cân đối kế toán:

  Bảng cân đối kế toán

  Tài sản

  Nợ và vốn chủ sở hữu

  Tài sản ngắn hạn

  Nợ ngắn hạn

  Tiền và tương đương tiền

  Vay nợ ngăn hạn

  Đầu tư dài hạn

  Phải trả người bán

  Khoản phải thu

  Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước

  Hàng tồn kho

  Chi phí phải trả

  Chi phí trả trước

  phải trả người bán

  Tài sản dài hạn

  Nợ dài hạn

  Khoản phải thu dài hạn

  Phải trả dài hạn người bán

  Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi

  Vay nợ dài hạn

  Tài sản cố định

  Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

  Bất động dản đầu tư

  Dự phòng trợ cấp mất việc

  Tài sản dài hạn khác

  Vốn chủ sở hữu

  Vốn đầu tư chủ sở hữu

  Thặng dư vốn

  Tổng tài sản

  Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

  Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật ACC về Vốn chủ sở hữu ở đâu trên bảng cân đối kế toán? xin gửi đến các bạn. Trong quá trình tìm hiểu nếu có thắc mắc về vấn đề trên vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được tư vấn và hõ trợ nhé.

Related products